Note
De-extinction (hồi sinh loài tuyệt chủng): quá trình sử dụng công nghệ sinh học để tái tạo hoặc tạo ra một phiên bản sống của loài đã tuyệt chủng.
Genetic engineering (kỹ thuật di truyền): quá trình can thiệp vào vật liệu di truyền của sinh vật để thay đổi đặc tính của nó.
Ecological function (chức năng sinh thái): vai trò mà một loài sinh vật thực hiện trong hệ sinh thái, như thụ phấn, phân giải, săn mồi hay lan truyền hạt giống.
Grey wolf (sói xám): một loài sói hiện đại, phổ biến ở Bắc bán cầu, được sử dụng làm cơ sở di truyền trong các nghiên cứu tái tạo loài.
Apex predator (loài săn mồi đầu bảng): loài động vật đứng đầu chuỗi thức ăn, không bị kẻ săn mồi nào khác đe dọa, như sư tử, cá mập, hoặc sói.
Megafauna (động vật khổng lồ): những loài động vật lớn, thường có khối lượng trên 44kg, từng sống phổ biến ở thời tiền sử.
Marsupial (thú có túi): nhóm động vật có vú sinh con non và nuôi dưỡng trong túi da bụng, tiêu biểu là kangaroo và koala.
Herbivore (động vật ăn cỏ): loài động vật chỉ ăn thực vật, đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát thảm thực vật và duy trì hệ sinh thái.
Seed dispersal (phát tán hạt giống): quá trình phân tán hạt cây qua môi trường hoặc qua các sinh vật như chim, thú để tạo điều kiện cho cây mới phát triển.
Nutrient cycling (chu trình dinh dưỡng): quá trình tuần hoàn và phân phối các chất dinh dưỡng trong hệ sinh thái thông qua các sinh vật và môi trường.
Trophic cascade (chuỗi phản ứng dinh dưỡng): sự thay đổi trong quần thể một loài có thể ảnh hưởng đến toàn bộ chuỗi thức ăn và cấu trúc hệ sinh thái.
Habitat modification (sự thay đổi môi trường sống): sự thay đổi về đặc điểm vật lý hoặc sinh học của môi trường do tác động của sinh vật hoặc con người.
Paleo-Americans (người châu Mỹ cổ đại): những cư dân đầu tiên đặt chân đến châu Mỹ từ thời tiền sử, có vai trò trong sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật lớn.
Introduced species (loài du nhập): loài sinh vật được con người mang đến và định cư tại môi trường mới mà trước đó chúng không tồn tại tự nhiên.
Extinction event (sự kiện tuyệt chủng): hiện tượng một hoặc nhiều loài bị tuyệt chủng hàng loạt trong một khoảng thời gian ngắn do tác nhân sinh thái hay con người.
The Article
The American genetic engineering firm Colossal Biosciences recently announced to much fanfare it had “de-extincted” the dire wolf, a canine species that was wiped out around 10,000 years ago.However, the three animals it presented are actually modern grey wolves with some genetic modifications.
Công ty kỹ thuật di truyền của Mỹ Colossal Biosciences gần đây đã thông báo một cách rầm rộ rằng họ đã “hồi sinh” loài sói dữ, một loài chó đã tuyệt chủng khoảng 10.000 năm trước.Tuy nhiên, ba con vật mà họ giới thiệu thực chất chỉ là những con sói xám hiện đại với một vài chỉnh sửa về mặt di truyền.
Regardless of whether you consider them dire wolves or not, Colossal Bioscience made the interesting claim that it had genetically engineered lost ecological function.This made me ponder what ecological functions are missing from today’s ecosystems as a result of extinctions we have caused.
Bất kể bạn có coi chúng là sói dữ hay không, Colossal Biosciences đã đưa ra một tuyên bố thú vị rằng họ đã tái tạo lại chức năng sinh thái đã mất.Điều này khiến tôi suy nghĩ về những chức năng sinh thái nào đang thiếu vắng trong các hệ sinh thái hiện nay do hậu quả của các vụ tuyệt chủng mà chúng ta đã gây ra.
By ecological function, I am referring to the way all animals have some sort of influence on the ecosystems they inhabit.Honeybees and many other insects pollinate flowering plants, beavers build dams that create ponds and alter the flow rate of streams, elephants knock over trees helping to keep savannas open, and ants and termites shift vast amounts of soil and help decompose plant litter.
Chức năng sinh thái, theo tôi, là cách mà mọi loài động vật đều có ảnh hưởng nào đó đến hệ sinh thái mà chúng sinh sống.Ong mật và nhiều loài côn trùng khác thụ phấn cho thực vật có hoa, hải ly xây đập tạo nên các ao hồ và làm thay đổi dòng chảy của suối, voi xô ngã cây giúp duy trì sự mở rộng của thảo nguyên, và kiến cùng mối di chuyển một lượng lớn đất và hỗ trợ phân hủy thảm thực vật.
It is not clear to me what functions Colossal’s genetically engineered wolves might have that is different from grey wolves, but it is hypothetically possible they would hunt different animals in different ways or places.With only three wolves, they are unlikely to have the statistical power to compellingly demonstrate any new ecological effects.But nonetheless, the idea that these wolves may play different ecological roles from grey wolves is more compelling than the claim they have brought back the dire wolf.
Hiện tôi chưa rõ những chức năng cụ thể nào mà loài sói do Colossal chỉnh sửa có thể có khác với sói xám, nhưng về mặt giả thuyết, có thể chúng sẽ săn những con mồi khác, theo cách khác hoặc ở nơi khác.Tuy nhiên, với chỉ ba cá thể sói, họ khó có thể chứng minh một cách thuyết phục rằng có tác động sinh thái mới nào.Dù vậy, ý tưởng rằng những con sói này có thể đóng vai trò sinh thái khác biệt so với sói xám vẫn hấp dẫn hơn so với tuyên bố rằng họ đã hồi sinh loài sói dữ.
One group of animals that have ecological functions that are oversized as they, are those that weigh more than half a tonne.These animals have also been hit hard by humans, and many species went extinct in the past few tens of thousands of years.
Một nhóm động vật có chức năng sinh thái vượt trội chính là những loài có trọng lượng hơn nửa tấn.Những động vật này cũng đã chịu tác động mạnh từ con người, và nhiều loài đã tuyệt chủng trong vài chục ngàn năm qua.
Each time our ancestors colonised new continents as they spread around the world from Africa, large animals were driven to extinction at a higher rate than smaller ones.Giant ground sloths, mammoths and elephants, giant bison and tapirs, even species of massive armadillos and camels all died out in the millennia after humans arrived in the Americas.
Mỗi khi tổ tiên chúng ta đặt chân đến các lục địa mới trong quá trình lan rộng từ châu Phi, các loài động vật lớn bị tuyệt chủng với tỷ lệ cao hơn so với các loài nhỏ hơn.Những loài như lười đất khổng lồ, voi ma mút, voi, bò rừng khổng lồ và tapir, thậm chí là những loài tatu và lạc đà to lớn cũng đều biến mất sau hàng thiên niên kỷ kể từ khi con người đến châu Mỹ.
The rhino-sized giant armadilloDoedicurussurvived in South America until 7,000 or so years ago. Daniel Eskridge / shutterstock.
Loài tatu khổng lồ cỡ tê giácDoedicurustừng sống ở Nam Mỹ cho đến khoảng 7.000 năm trước. Daniel Eskridge / shutterstock.
Australia lost all its large animals, including a giant wombat-relative called diprotodon, giant short-faced kangaroos, and a marsupial that resembled a huge tapir.Along with these massive herbivores, marsupial lions that evolved from a lineage of herbivores, terrestrial crocodiles, giant constrictor snakes and huge monitor lizards were also lost.Europe and Asia similarly lost many large species when our ancestors settled these lands.
Úc đã mất hết các loài động vật lớn, bao gồm một loài họ hàng của gấu túi khổng lồ gọi là diprotodon, các loài chuột túi mặt ngắn khổng lồ, và một loài thú có túi giống như tapir khổng lồ.Cùng với những loài ăn cỏ to lớn này, những loài như sư tử túi tiến hóa từ tổ tiên ăn thực vật, cá sấu sống trên cạn, rắn siết khổng lồ và thằn lằn khổng lồ cũng đều bị mất.Châu Âu và châu Á cũng mất nhiều loài lớn khi tổ tiên chúng ta định cư tại những nơi này.
The whole world was once like Africa
Toàn thế giới từng giống như châu Phi
Africa is the only continent to maintain lots of large herbivores, including rhinos, elephants, hippos, giraffes and buffalo.However, even on the continent where we evolved, losses occurred.Gone is a giant gnu-like beast and at least one elephant species, extinctions both attributed by some scientists to our ancestors.
Châu Phi là lục địa duy nhất vẫn còn nhiều loài động vật ăn cỏ to lớn, bao gồm tê giác, voi, hà mã, hươu cao cổ và trâu.Tuy nhiên, ngay cả ở lục địa nơi chúng ta tiến hóa, cũng đã có những sự mất mát.Một loài giống linh dương đầu bò khổng lồ và ít nhất một loài voi đã tuyệt chủng, và một số nhà khoa học cho rằng nguyên nhân là do tổ tiên của chúng ta.
In Africa, the remaining giant herbivores play important ecological roles that have been lost elsewhere in the world.Elephants knock down trees keeping savannas open, while hippos create grazing lawns on land and add nutrients to the water through their dung, fuelling aquatic food chains.
Ở châu Phi, những loài thú ăn cỏ khổng lồ còn lại đóng vai trò sinh thái quan trọng mà các nơi khác đã mất đi.Voi xô đổ cây giúp thảo nguyên luôn rộng mở, trong khi hà mã tạo ra thảm cỏ và bổ sung dinh dưỡng cho nguồn nước thông qua phân của chúng, góp phần nuôi dưỡng chuỗi thức ăn dưới nước.
Until relatively recently, much of the world had huge animals like Africa. Rita Willaert / flickr, CC BY-NC-SA.
Cho đến gần đây, nhiều nơi trên thế giới vẫn có các loài động vật khổng lồ như ở châu Phi. Rita Willaert / flickr, CC BY-NC-SA.
All giant herbivores trample vegetation and riverbanks and are key players in nutrient cycling thanks to the vast quantities of faeces they produce.They can also help disperse seeds and generate a mix of different habitats.These processes can determine how often an area is burned by wildfire, the type of ecosystem in an area, and can indirectly affect weather patterns and climate.
Tất cả các loài thú ăn cỏ khổng lồ đều giẫm đạp thảm thực vật và bờ sông, và đóng vai trò quan trọng trong chu trình dinh dưỡng nhờ lượng lớn phân mà chúng thải ra.Chúng cũng có thể giúp phát tán hạt giống và tạo ra sự đa dạng sinh cảnh.Những quá trình này ảnh hưởng đến tần suất cháy rừng, loại hình hệ sinh thái trong khu vực, và gián tiếp ảnh hưởng đến mô hình thời tiết cũng như khí hậu.
The loss of these large animals, particularly in Australia, led to very significant changes in ecosystems ranging from tropical forests to deserts.Cycles of fires and nutrients changed with the extinction of giant herbivores, and the loss of all the apex predators led to an increase in grazing and browsing pressure from smaller herbivores including kangaroos, wallabies and koalas.This made it harder to avoid woodlands turning into savannas and semi-arid lands.
Việc mất đi những loài động vật lớn này, đặc biệt là ở Úc, đã dẫn đến những thay đổi lớn trong các hệ sinh thái từ rừng nhiệt đới đến sa mạc.Chu trình cháy rừng và dinh dưỡng bị thay đổi sau sự tuyệt chủng của các loài ăn cỏ khổng lồ, và việc mất đi tất cả các loài săn mồi đầu bảng khiến áp lực từ các loài ăn cỏ nhỏ như kangaroo, wallaby và gấu túi tăng lên.Điều này khiến việc giữ rừng không bị biến thành thảo nguyên hoặc vùng bán hoang mạc trở nên khó khăn hơn.
The absence of large native predators meant the remaining marsupials lost their fear.When cats, dogs and foxes were introduced by humans, they decimated populations of many marsupials, driving some extinct.Lesser bilbies, desert bandicoots and broad-faced potoroos are gone for good, having been easy prey for introduced carnivores.
Sự vắng mặt của các loài săn mồi bản địa lớn khiến các loài thú có túi còn lại mất đi bản năng sợ hãi.Khi con người mang đến mèo, chó và cáo, chúng đã tàn phá quần thể nhiều loài thú có túi, khiến một số loài tuyệt chủng.Các loài như bilby nhỏ, chuột bandicoot sa mạc và potoroo mặt rộng đã biến mất hoàn toàn, vì là con mồi dễ dàng cho các loài săn mồi ngoại lai.
Rhino-sized diprotodon was the largest ever marsupial. It coexisted with humans in Australia for thousands of years. Ryan B / flickr, CC BY-NC
Diprotodon cỡ tê giác là loài thú có túi lớn nhất từng tồn tại. Nó đã sống cùng con người tại Úc trong hàng nghìn năm. Ryan B / flickr, CC BY-NC
An impressive feat for Colossal Biosciences would be re-engineering large animals to provide lost ecological functions.De-extincting large herbivores like diprotodons and short-faced kangaroos, or even predators like marsupial lions, would be a seriously impressive achievement, but I suspect will be forever beyond the reach of science.
Một kỳ tích ấn tượng cho Colossal Biosciences sẽ là tái thiết kế các loài động vật lớn để khôi phục chức năng sinh thái đã mất.Hồi sinh các loài thú ăn cỏ khổng lồ như diprotodon hay chuột túi mặt ngắn, hoặc thậm chí là những loài săn mồi như sư tử túi sẽ là một thành tựu thực sự phi thường, nhưng tôi nghi ngờ rằng điều này sẽ mãi mãi vượt ngoài tầm với của khoa học.
Jurassic Park is fiction, as is recreating the fauna of Australia 60,000 years ago.Even if we could do this, it is not clear the de-extincted animals would thrive given how much the ecology of Australia has changed since their extinction.
Công viên kỷ Jura chỉ là giả tưởng, cũng như việc tái tạo hệ động vật của Úc cách đây 60.000 năm.Ngay cả khi có thể làm được điều này, cũng chưa chắc những động vật hồi sinh có thể phát triển được khi hệ sinh thái của Úc đã thay đổi quá nhiều kể từ thời điểm chúng tuyệt chủng.
Instead of trying recreate lost ecological function through the genetic tinkering of living animals that are unlikely to be allowed back into the wild any time soon, we should take a different approach.The focus should be on maintaining and restoring ecological function using existing species within the areas in which they live or once lived.The science of doing this may not be as exciting as the genetic engineering of Colossal Biosciences, but it will be easier to deliver and will be more ecologically useful.
Thay vì cố gắng tái tạo chức năng sinh thái đã mất bằng cách chỉnh sửa gen của các loài hiện tại – mà có thể sẽ không bao giờ được đưa trở lại môi trường hoang dã – chúng ta nên chọn một hướng đi khác.Trọng tâm nên là duy trì và phục hồi chức năng sinh thái bằng cách sử dụng các loài hiện có trong khu vực mà chúng đang sống hoặc từng sống.Việc nghiên cứu và thực hiện điều này tuy không hấp dẫn như kỹ thuật di truyền của Colossal Biosciences, nhưng sẽ dễ dàng thực hiện hơn và có giá trị sinh thái thiết thực hơn.
Quiz
Select the correct answer for each question.
Question 1/7
1. What did Colossal Biosciences claim to have accomplished with dire wolves?
2. What is meant by “ecological function” in the article?
3. Why is it difficult to assess the ecological role of Colossal's engineered wolves?
4. What happened to large animals (megafauna) when humans arrived on new continents?
5. Why is Africa unique compared to other continents in terms of large herbivores?
6. What major ecological impact occurred in Australia after the extinction of large herbivores and predators?
7. What does the article suggest should be prioritized over genetic de-extinction projects?